Thứ Tư, 25 tháng 3, 2015

CUNG CẤP HÓA CHẤT XỬ LÝ NƯỚC THẢI

Bạn đang cần hóa chất để xử lý nước thải, nước cấp ? 


Bạn đang băn khoăn: Tìm nguồn hóa chất ở đâu là rẻ nhất ? Chất lượng hóa chất ở đâu là tốt nhất ? Và quan trọng là đảm bảo giao đủ số lượng nhất ?


Hãy đến với công ty môi trường Minh Việt -  Công ty chúng tôi vừa là một công ty có uy tín cao trong lĩnh vực môi trường, vừa là một trong những công ty cung cấp hóa chất công nghiệp hàng đầu trên thị trường hiện nay, đảm bảo giá cả cạnh tranh nhất, chất lượng nhất và uy tín nhất.

Công ty môi trường MinhViệt cung cấp đa dạng về các loại hóa chất, có trên 300 loại hóa chất nhập khẩu và sản xuất, thương mại đáp ứng đủ các nhu cầu trong xử lý nước thải công nghiệp, dệt nhuộm, thủy sản, sinh hoạt, xi mạ, thuốc trừ sâu,...

Chúng tôi đã cung cấp hóa chất cho nhiều đối tác như: 
  • Hệ thống siêu thị AEON MALL Tân Phú, Bình Dương
  • Khách sạn Victoria, tp.Vũng Tàu
  • Tòa nhà ITAXA Q.3 – Tp.HCM
  • Tòa nhà Indochina Q.3, Tp.HCM
Và còn rất nhiều đối tác khác nữa
Công ty môi trường Minh Việt chúng tôi luôn mong muốn cộng tác với tất cả các khách hàng trên toàn quốc và đảm bào mang lại lợi ích chung cho cả hai bên cùng phát triển bền vững. Vì vậy hãy liên hệ với chúng tôi qua địa chỉ:

  CÔNG TY KHOA HỌC KỸ THUẬT & MÔI TRƯỜNG MINH VIỆT
                Địa chỉ: 347/23 Lê Văn Thọ, Phường 9, Q.Gò Vấp, TP.Hồ Chí Minh
                     MST: 0304116535 E-mail: mivitechvn@gmail.com
                           Điện thoại: 08.6273.1380 – Fax: 08.5427.3427

                                  Website: http://moitruongmivitech.com


CÔNG NGHỆ CHẾ TẠO NHỰA TỰ HỦY

Ngày nay các chất thải từ nhựa ngày càng gia tăng đáng kể do nhu cầu sử dụng không ngừng tăng của con người. Nhưng bạn có biết nếu không sử dụng nhựa đúng cách và không thải bỏ nhựa và tái chế nhựa phù hợp sẽ rất nguy hại đến sức khỏe con người và gây ảnh hưởng nặng nề đến hệ sinh thái và môi trường xung quanh ?
Vậy bạn hãy thử xem qua các tác hại của nhựa nhé:
  • Như nhựa là ít tốn kém, đó là lạm dụng. Khi nó được xử lý ra trong các bãi chôn lấp, nó không bị phân hủy với tốc độ nhanh, và do đó gây ô nhiễm đất hoặc đất ở khu vực đó.
  • Hầu hết mọi người có xu hướng ném chai nhựa và túi nilon đi, ngay cả sau khi sử dụng một lần. Này quyết liệt làm tăng tỷ lệ ô nhiễm của nó trên đất cũng như trong các đại dương, chủ yếu là ở các nước đang phát triển và kém phát triển.
  • Túi nhựa, chai nhựa, linh kiện điện tử bỏ đi, đồ chơi, vv, làm tắc nghẽn các cơ quan nước như kênh rạch, sông, hồ, đặc biệt là ở các khu đô thị.
  • Mỗi năm, khoảng 100 triệu tấn nhựa được sản xuất trên toàn thế giới. Trong số này, 25 triệu tấn nhựa không phân huỷ được tích lũy trong môi trường.
  • Ra khỏi toàn bộ lượng chất thải rắn thành phố ở Mỹ, khoảng 20% ​​bao gồm nhựa và polyme có hại liên quan. Khoảng 50 triệu USD là giá trị của ngành công nghiệp nhựa Mỹ.
  • Khoảng 70.000 tấn nhựa có bán phá giá trong các biển và đại dương trên toàn cầu. Lưới đánh cá và loại bỏ vật liệu tổng hợp khác đang ăn trên mặt đất cũng như động vật thủy sản, bởi nhầm lẫn họ cho sứa, thức ăn, dẫn đến sự tích tụ sinh học của nhựa bên trong cơ thể của họ. Điều này có thể gây nghẹn trong họ, cuối cùng dẫn đến cái chết của họ. Điểm của cá và rùa chết mỗi năm vì điều này.
Vậy làm thế nào để giảm thiểu sử dụng đồ nhựa?
Đó là chế tạo ra các sản phẩm nhựa tự hủy trong tương lai, chúng được chế tạo ra từ thực vật chứ không phải từ  dầu mỏ.


Nhựa tự hủy chế từ vỏ trấu
Một loại nhựa sinh học thân thiện với môi trường có khả năng phân hủy nhanh hơn loại nhựa truyền thống được các nhà nghiên cứu tại Viện Công nghệ Italy tìm ra và chế tạo,  mở ra một kỉ nguyên đồ nhựa tự hủy thay thế một số loại nhựa làm từ polyme khó phân hủy như hiện nay.
Năm 2012, sản lượng nhựa đạt 288 triệu tấn trên toàn thế giới. Rác thải nhựa tổng hợp có thể tồn tại hàng trăm, thậm chí hàng ngàn năm, chúng có chứa các thành phần độc hại cho môi trường và sức khỏe của con người. Ngoài ra, nhựa hiện nay tạo ra từ dầu mỏ, một nguồn tài nguyên không thể tái tạo.
Trong quá trình thí nghiệm, các nhà khoa học sử dụng một loại axit hữu cơ để xử lý cellulose (cellulose là polymer phong phú nhất trong tự nhiên, thành phần cấu trúc chính của thực vật). Họ trộn axit với rau mùi tây, rau spinach, vỏ trấu và vỏ ca cao, sau đó đổ hỗn hợp vào trong đĩa thí nghiệm.
Thời gian sau đó, một loại chất dẻo hình thành với các đặc điểm như giòn, mềm mại và co giãn - giống như nhựa thương mại. Kết quả được công bố trên tạp chí Macromolecules, một ấn phẩm của American Chemical Society (ACS).

BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÀ TƯƠNG LAI THẾ GIỚI SẼ RA SAO ?

Biến đổi khí hậu đang là mối quan tâm hàng đầu trên thế giới bởi nó là một mối đe dọa nghiệm trọng tới sự sống trên hành tinh. Đó là thông điệp mà Tổ chức Khí tượng Thế giới (WMO) muốn truyền tải nhân Ngày Khí tượng thế giới (23-3).


Biến đổi khí hậu đang khiến con người phải trả giá ngày càng đắt như siêu bão Haiyan quét qua Philippines

“Khí hậu: Nhận thức để hành động” – đó là chủ đề, đồng thời cũng là nội dung chính của bức thông điệp mà Tổng thư ký Tổ chức Khí tượng Thế giới (WMO) Michael Jarraud muốn truyền tải cho thế giới nhân Ngày Khí tượng Thế giới năm nay (23-3-2015). Theo ông Jarraud, chủ đề năm nay được chọn “Khí hậu: Nhận thức để hành động” là vô cùng phù hợp khi mà cộng đồng thế giới đang nỗ lực và hành động quyết liệt nhằm đối phó với biến đổi khí hậu.

Người đứng đầu WMO đã nhấn mạnh, biến đổi khí hậu hiện đang là nỗi lo chung của toàn nhân loại bởi nó có tác động mạnh mẽ đến tất các ngành kinh tế-xã hội, từ nông nghiệp đến du lịch, cơ sở hạ tầng đến sức khỏe con người. Biến đổi khí hậu còn ảnh hưởng đến các nguồn tài nguyên chiến lược như nước, lương thực, năng lượng.

Cũng theo WMO, biến đổi khí hậu đang làm chậm, thậm chí đe dọa sự phát triển bền vững không chỉ riêng đối với các quốc gia đang phát triển. Tổ chức có nhiệm vụ chính là hỗ trợ các quốc gia cung cấp các dịch vụ khí tượng thủy văn để bảo vệ tính mạng và tài sản của người dân trước các thiên tai liên quan đến thời tiết, khí hậu và nước, bảo vệ môi trường tự nhiên này nêu rõ: “Cái giá của sự bị động là rất cao và sẽ còn cao hơn nữa nếu chúng ta không hành động một cách quyết liệt ngay từ bây giờ”.

Đánh giá mới nhất của WMO được đề ra khi mà cả thế giới đều đã thấy rõ những tác hại khôn lường của biến đối khí hậu với thế giới, trong đó các nghiên cứu cho thấy mỗi năm kinh tế thế giới có thể tổn thất 1,2 nghìn tỷ USD; khiến hơn 4,5 tỷ người, chiếm khoảng 64% dân số toàn cầu, phải sống tại các khu vực có nguy cơ cao chịu những hiện tượng thời tiết cực đoan như hạn hán, mưa lớn, lũ lụt, bão, lốc xoáy… Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB) trong báo cáo nghiên cứu “Kinh tế học về biến đổi khí hậu ở Thái Bình Dương” đã cảnh báo các quốc gia khu vực này, trong đó có Việt Nam, có thể bị thiệt hại tới 12,7% GDP vì những tác động của biến đổi khí hậu.

Nhằm ngăn chặn biến đổi nhanh của của khí hậu Trái đất, LHQ cùng các quốc gia năm 2010 đã đạt được thỏa thuận về mục tiêu giới hạn nhiệt độ Trái đất không tăng lên quá 2 độ C vào năm 2100 so với thời kỳ tiền công nghiệp. Biện pháp chủ yếu là thông qua việc giảm phát thải lượng khí dioxide carbon (CO2) gây hiệu ứng nhà kính do sử dụng các loại năng lượng có nguồn gốc hóa thạch và hoạt động giao thông vận tải tạo ra, đi đôi với đó là phát triển các phương tiện, mô hình tăng trưởng xanh…
Song, những người dân bình thường thì còn rất mơ hồ về vấn đề biến đổi khí hậu và hầu như không nhận thực được hết những hậu quả nghiêm trọng của nó. Hiểu được thực trạng đó, Tổng thư ký WMO cho rằng: Cần phải tuyên truyền các kiến thức về biến đổi khí hậu đến người dân một cách đơn giản và dễ hiệu nhất.

CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT KÍNH TIẾT KIỆM NĂNG LƯỢNG

Ngày nay sử dụng nguồn năng lượng hiệu quả trở nên vấn đề vô cùng cấp thiết. Cách đây không lâu vấn đề này chỉ được đề cập ở các nước phương Tây, nhưng hiện nay nó đã trở thành một vấn đề " nóng " ở hầu hết các quốc gia.
Kính tiết kiệm năng lượng là giải pháp hàng đầu cho công trình xây dựng hiện đại hay còn gọi là công trình “xanh”.
Công nghệ kỹ thuật gia công kính đang hướng tới phát huy những tính năng tuyệt vời của kính, làm gia tăng các tính năng sử dụng như: chịu lực, tiết kiệm năng lượng, chịu lửa… để ứng dụng cho các công trình xây dựng hướng tới đạt tiêu chuẩn an toàn, thân thiện với môi trường và giảm hiệu ứng nhà kính.


Thăng Long Number One - Công trình sử dựng sản phẩm kính tiết kiệm năng lượng Viglacera - “Công trình xanh” đầu tiên được Bộ Xây dựng cấp giấy chứng nhận
Kính tiết kiệm năng lượng là loại kính có công năng cao, được gia công nghệ thuật từ kính phẳng với lớp phủ siêu mỏng trên bề mặt, có khả năng đáp ứng các yêu cầu về tính năng sử dụng, yêu cầu về độ trong suốt và màu sắc của kính, đồng thời có tính năng phát xạ thấp, hệ số dẫn nhiệt nhỏ, dẫn tới giảm thiểu sự truyền nhiệt giữa môi trường bên trong và bên ngoài qua hệ thống vách kính, từ đó tiết kiệm chi phí năng lượng của hệ thống điều hòa không khí mà vẫn đảm bảo duy trì hiệu quả làm mát vào mùa hè và sưởi ấm vào mùa đông.

Kính Tiết kiệm năng lượng: Phủ cứng và phủ mềm

Hiện nay trên thế giới đang có hai dạng công nghệ phủ cho loại kính này là phủ cứng và phủ mềm. Công nghệ phủ cứng (phủ online) là phủ bằng công nghệ bay hơi lắng đọng hóa học (CVD) tức tạo ra một lớp màng mỏng nhờ liên kết dưới dạng khuyếch tán, là kết quả của phản ứng giữa các pha khí với bề mặt được nung nóng. Sản phẩm cuối cùng được tạo ra là một lớp màng phủ cứng và chịu mài mòn có liên kết rất mạnh với vật liệu nền.


Vị trí dây chuyền sản xuất và công đoạn phủ bằng nhiệt phân

Nguyên lý phủ cứng là lớp phủ được hình thành không dùng kích thích bên ngoài mà chỉ nhờ vào tác động nhiệt hoặc hóa học nên nhiệt độ xử lý thường phải cao từ 800 - 1000oC để tăng tốc độ của quá trình phản ứng. Do đó, thiết bị sử dụng cho công nghệ phủ cứng thường được lắp đặt ngay ở vị trí cuối của bể thiếc trên chuyền sản xuất kính nổi khi kính còn đang nóng chảy và trước khi đưa sang lò ủ đề làm nguội. Với công nghệ phủ cứng, kính tiết kiệm năng lượng sẽ có được lớp phủ với độ bền cao, dễ dàng cắt, khoan, mài, tôi nhiệt hay dán mà không ảnh hưởng đến lớp phủ và nhược điểm là chủng loại sản phẩm bị hạn chế, chỉ tiêu kỹ thuật về năng lượng không cao, không linh hoạt trong chuyển đổi sản phẩm, khó điều chỉnh chiều dày lớp phủ, hơn nữa độ dày của lớp phủ lớn dễ gây ảnh hướng đến độ truyền sáng cũng như độ trong suốt của kính.

Công nghệ phủ mềm (phủ offline) là phương pháp phủ bằng công nghệ bốc bay chân không lắng đọng trong vật lý (PVD). Công nghệ phủ này là một tập hợp các quá trình phủ một lớp màng mỏng được thực hiện dưới điều kiện chân không, bao gồm sự phát ra các ion dương của nhiều kim loại khác nhau. Các ion kim loại này tác động với các ion của các loại khí công nghệ như Argon, Nitơ và Oxy tạo ra các hỗn hợp khác nhau mà kết quả là tạo ra một liên kết cơ học giữa lớp màng phủ với nền. Do quá trình phủ bằng công nghệ bay hơi lắng đọng vật lý diễn ra trong môi trường chân không vì thế công nghệ này được gọi là quá trình phún xạ.


Nguyên lý quá trình phún xạ

Theo một cách đặt vấn đề khác là kính được phủ trên dây chuyền phủ màng mỏng tùy môi trường chân không là một dây chuyền độc lập với dây chuyền sản xuất kính nổi. Công nghệ phủ mềm có ưu điểm là chủng loại sản phẩm đa dạng; các chỉ tiêu kỹ thuật về năng lượng tốt hơn kính phủ cứng; đảm bảo độ trong suốt của kính; có khả năng điều chỉnh độ truyền sáng của sản phẩm theo yêu cầu của công trình hoặc khí hậu; linh hoạt trong chuyển đổi sản phẩm, nhưng lại có nhược điểm là độ bền lớp phủ không cao, chủ yếu sử dụng trong kính hộp và yêu cầu khắt khe khi gia công.

Phủ mềm - Sự lựa chọn tối ưu cho ngành công nghệ cao

Với hai dạng công nhệ này, thì hầu hết các nước trên thế giới đang sử dụng các sản phẩm kính tiết kiệm năng lượng được sản xuất theo công nghệ phủ mềm bởi những tính năng ưu việt hơn rất nhiều so với kính được phủ cứng. Bên cạnh đó, công nghệ phủ mền cũng rất phù hợp với xu thế chung của nhu cầu thị trường về kính tiết kiệm năng lượng tại Việt Nam.


Sơ đồ mô tả cấu trúc lớp phủ điển hình của kính Solar control

Nhược điểm của công nghệ phủ mềm là độ bền của lớp phủ không cao nhưng với sản phẩm kính Solar Control đã giải quyết được hoàn toàn vấn đề đó. Kính Solar Control là kính được phủ các lớp phủ kim loại không chứa bạc nên có thể lắp đặt đơn lớp mà không ảnh hưởng đến độ bền của lớp phủ. Kính Solar Control có khả năng ngăn cản lượng ánh sáng mà mắt thường có thể nhìn thấy từ ánh sáng mặt trời đạt khoảng từ 5 - 95%; đối với năng lượng từ ánh sáng mặt trời lên tới 79% và đặc biệt với những tia cực tím, khả năng ngăn cản lên tới 99%. Có nhiều tính năng vượt trội như vậy, nhưng kính Solar Control lại không phải là lựa chọn thích hợp cho vùng khi hậu lạnh vì không tận dùng tối đa được năng lượng và ánh sáng từ mặt trời.



Sơ đồ mô tả cấu trúc lớp phủ điển hình của kính Single Low - E

Vì vậy, kính Low - E là kính được phủ các lớp phủ có chứa bạc đã giải quyết được vấn đề này. Ngoài những tính năng cơ bản như kính Solar Control, kính Low - E còn có những tính năng khác phù hợp với thời tiết lạnh của mùa đông. Kính Low - E đảm bảo phần lớn lượng ánh sáng mặt trời mà mắt thường có thể nhìn thấy để chiếu sáng phía bên trong nhà và chống thất thoát nhiệt từ phía trong nhà ra môi trường bên ngoài.

Nếu như kính Solar Control tiết kiệm năng lượng bằng cách giảm nhiệt lượng từ bên ngoài vào trong nhà để giảm thiểu chi phí sử dụng cho điều hòa làm mát căn phòng thì ngược lại, kính Low - E lại tiết kiệm năng lượng bằng cách giảm năng lượng tiêu hao từ việc dùng lò sưởi làm ấm căn phòng.

Với đặc điểm khí hậu ba miền khắc nghiệt và phân vùng: Bắc, Trung, Nam như ở Việt Nam thì kính tiết kiệm năng lượng phải đáp ứng linh hoạt được cả 2 loại khí hậu nóng và lạnh, vì thế cơ cấu sản phẩm phải bao gồm  cả 2 loại kính là Solar Control và Low - E.

Thứ Hai, 23 tháng 3, 2015

XỬ LÝ NƯỚC THẢI BẰNG PHƯƠNG PHÁP HÓA HỌC

Xử lý nước thải bằng phương pháp hóa học là việc đưa vào nước thải chất phản ứng nào đó để gây tác động với tạp chất bẩn, biến đổi hóa học và tạo cặn lắng hoặc tạo dạng chất hòa tan nhưng không độc hại, không gây ô  nhiễm môi trường.

Xử lý nước thải bằng phương pháp hóa học thường được áp  dụng để xử lý nước thải công nghiệp. Tùy thuộc vào điểu kiện địa phương và điểu kiện vệ sinh cho phép, phương pháp xử lý hóa học có thể hoàn tất ở giai đoạn cuối cùng hoặc chỉ là giai đoạn sơ bộ ban đầu của việc xử lý nước thải.
Phương pháp xử lý hóa học bao gồm:

1. Phương pháp trung hòa

Xử lý nước thải bằng phương pháp này dủng để đưa môi trường nước thải có chứa các axit vô cơ hoặc kiềm về trạng thái trung tính. Phương pháp này có thể thực hiện bằng cách: Trộn lẫn nước thải chứa axit và chứa kiềm, bổ sung thêm tác nhân hóa học, lọc nước qua lớp vật liệu lọc có tác dụng trung hòa....

2. Phương pháp keo tụ
Dùng làm trong và khử màu nước thải bằng cách dùng các chất keo tụ và các chất trợ keo tụ để liên kết các chất rắn ở dạng lơ lửng và keo có trong nước thải thành những bông có kích thước lớn

3. Phương pháp ozon hóa

Cũng tính vào phương pháp hóa học. Là phương pháp xử lý nước thải có chứa các chất hữu cơ dạng hòa tan và dạng keo bằng ozon. Ozon nhường oxy nguyên tử cho các tạp chất hữu cơ

4. Phương pháp điện hóa học

Là phương pháp phá hủy các tạp chất độc hại có trong nước thải bằng cách oxy hóa điện hóa trên cực anốt hoặc dùng để thu hồi các chất quý đồng thời

XỬ LÝ NƯỚC THẢI BẰNG PHƯƠNG PHÁP CƠ HỌC

Phương pháp xử lý cơ học được sử dụng rộng rãi trong các công trình xử lý nước thải để tách các chất không hòa tan và 1 phần các chất không hòa tan và một phần các chất ở dạng keo ra khỏi nước thải. Những công trình xử lý cơ học gồm:

1.Song chắn rác


Trong các công trình xử lý nước thải lưới lọc dùng để chắn cặn bẩn có kích thước lớn hoặc ở dạng sợi như giấy, rau, cỏ rác... được gọi chung là rác.Rác thường được chuyển tới máy ngiền rác, sau khi được nghiền nhỏ cho đổ trở lại trước song chắn rác hoặc chuyển tới bể phân hủy cặn. Trong những năm gần đây sử dụng rất phổ biến loại song chắn rác liên hợp vừa chắn giữ, vừa nghiền rác đối với trạm xử lý công suất vừa và nhỏ.

2. Bể lắng cát


Bể lắng cát tách ra khỏi nước thải các chất bẩn vô cơ có trọng lượng riêng lớn ( như xỉ than, cát... ) chúng không có lợi đối với các quá trình làm trong, xử lý sinh háo nước thải và xử lý cặn bã, cũng như không có lợi đối với các công trình thiết bị công nghệ trên trạm xử lý. Cát từ bể lắng cát đưa đi phơi khô trên sân phơi và sau đó thường được sử dụng lại cho những mục đích xây dựng
3. Bể lắng tách các chất lơ lửng có trọng lượng riêng khác với trọng lượng riêng của nước thải. Chất lơ lửng nặng sẽ từ từ rớt xuống đáy, các chất lơ lửng nhẹ sẽ nổi lên bề mặ. Cặn lắng và bọt nồi  nhờ các thiết bị cơ hoc5thu gom và vận chuyển lên công trình xử lý cặn

4. Bể vớt dầu mỡ

Thường áp dụng khi xử lý nước thải có chứa dầu mỡ. Đối với nước thải sinh hoạt khi hàm lượng dầu ỡ không cao thì việc vớt dầu mỡ thường được thực hiện  ngay ở bể lắng nhờ thiết bị gạt chất nổi
5. Bể lọc
Nhằm tách các chất ở trạng thái lơ lửng kích thước nhỏ bằng cách cho nước thải đi qua lớp vật liệu lọc , công trình này sử dụng chủ  yếu cho 1 số loại nước thải công nghiệp
phương pháp xử lý nước thải bằng cơ học có thể loại bỏ khỏi nước thải được 60 % các tạp chất không hòa tan và 20% BOD

Chủ Nhật, 22 tháng 3, 2015

NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUÁ TRÌNH KEO TỤ


2. 
1. Sơ lược
     Trong xử lý nước thải phương pháp keo tụ tạo bông là một phương pháp hóa lý nhằm xử lý màu nước, loại bỏ các chất rắn ở dạng lơ lửng, chất hòa tan…bằng các chất keo tụ (phèn nhôm hoặc phèn sắt) và các chất trợ keo tụ như polymer, PAC…tạo nên những  bông cặn có kích thước lớn sẽ lắng xuống đáy.

                             

-         Quá trình keo tụ tạo bông xảy ra 2 giai đoạn:
+  Bản thân chất keo tụ phát sinh thuỷ phân, quá trình hình thành dung dịch keo, và ngưng tụ.

+ Trung hoà hấp phụ lọc các tạp chất trong nước.
Kết quả của  quá trình trên là hình thành các hạt lớn lắng xuống.


                             

-    Cơ chế của quá trình keo tụ là làm mất đi sự ổn định của dung dịch keo có trong nước bằng các biện pháp:
        + Nén lớp điện tích kép dược hình thành giữa pha rắn và lỏng: giảm điện thế bể                      mặt bằng hấp phụ và trung hoà điện tích.

                 + Hình thành các cầu nối giữa các hạt keo.
                 + Bắt giữ các hạt keo vào bông cặn.

-      Các loại phèn thường dùng trong quá trình keo tụ: phèn nhôm Al2(SO4)3, phèn sắt FeCl3 hay FeSO4 ở dưới dạng hòa tan.
-      Đối với phèn nhôm khi cho vào nước sẽ phân ly thành các ion Al3+ và bị thủy phân thành Al(OH)3:
Al3+  + 3H2O -----> Al(OH)3 +3H+
Trong đó các ion H+ sẽ được khử bằng độ kiềm tự nhiên của nước.
1.Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình keo tụ tạo bông: 
Trị số pH của nước có ảnh hưởng rất lớn đến quá trình keo tụ.
·         Trị số pH trong nước quá cao hay quá thấp đều làm cho Al(OH)3 hòa tan, làm tăng hàm lượng nhôm dư trong nước
·         pH<5,5  Al(OH)3 có tác dụng như một chất kiềm làm tăng hàm lượng Al3+trong nước
Al(OH)3 + 3H+ --à Al3+ + 3H2O
·         Khi pH > 7,5, Al(OH)3 đóng vai trò như một axit làm cho gốc AlO2-
·         Nên vậy, đối với phèn nhôm thì độ pH= 6-6,5 là tối ưu
-          Lượng dùng chất keo tụ
·         Quá trình keo tụ không phải là một loại phản ứng hóa học bình thường nên cần phải có thực nghiệm cụ thể để tìm lượng phèn tối ưu cho xử lý nước thải.
·         Thường lượng phèn cần thiết nằm trong khoảng 0,1 – 0,5 mgđl/l. Nếu dùng Al(OH)3.18H20 thì liều lượng 10 – 50mg/l.
·         Lượng huyền phù càng nhiều thì lượng chất keo tụ càng lớn.
-          Nhiệt độ của nước:
·         Ảnh hưởng của nước tới quá trình keo tụ không lớn khi dùng muối sắt.
·         Nếu dùng phèn nhôm sunfat tì nhiệt độ tốt nhất từ 25 – 300C
-          Tốc độ khuấy:
                      

·         Quan hệ tốc độ khuấy của hỗn hợp nước và chất keo tụ đến tính phận bổ đồng đều của chất keo tụ và cơ hội va chạm giữa các hạt keo cũng là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến quá trình keo tụ.
·         Tốc độ khuấy tốt nhất là chuyển từ nhanh sang chậm.
·         Lúc đầu ta khuấy nhanh nhằm khuếch tán nhanh chất keo tụ đến các nơi trong nước kịp thời tác dung với các tạp chất trong nước
·         Sau khi hỗn hợp hình thành bông phèn và lớn lên ta nên khuấy chậm lại để tránh làm vỡ vun các bông phèn đã hình thành.
-          Tạp chất trong nước:
·         Các ion ngược dấu ảnh hưởng đến quá trình keo tụ, sẽ làm tăng khả năng keo tụ trong nước.
·         Nhưng vì ảnh hưởng đó rất phức tạp nên hiện nay người ta vẫn chưa nắm chắc được quy luật của nó.
·         Bên cạnh đó cũng có những tạp chất ngăn cản quá trình keo tụ, ảnh hưởng đến quá trình xử lý nước thải như khi trong nước chứa một lượng lớn chất hữu cơ cao phân tử ( như axit humic), nó có thể hấp thụ trên bề mặt dung dich  keo, dẫn tới tác dụng bảo vệ dung dịch keo làm cho hạt keo thu được khó keo tụ, làm giảm hiệu suất xử lý.
-          Môi chất tiếp xúc
·         Thông thường trong các thiết bị keo tụ hoặc xử lý bằng kết tủa, phần lớn các thiết kế đều có lớp cặn bùn. Vì lớp cặn bùn ấy sẽ khiến cho quá trình tủa hoàn toàn, tốc độ kết tủa tăng nhanh bởi nó có tác dụng hấp phụ, thúc đẩy và tác dụng giống như hạt nhân kết dính.