Thứ Sáu, 31 tháng 10, 2014

HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI SẢN XUẤT GIẤY MỚI

Cùng với sự phát triển của các ngành công nghiệp và các dịch vụ khác thì nhu cầu về các sản phẩm giấy ngày càng tăng. Chính vì thế ngành công nghiệp sản xuất giấy ngày càng phát triển và chiếm vị trí khá quan trọng trong nền kinh tế của nước ta. Tuy nhiên, đi cùng với sự phát triển đó, ngành sản xuất này cũng phát sinh nhiều vấn đề môi trường nghiêm trọng cần phải được giải quyết.
I. Thành phần, tính chất nước thải sản xuất giấy
7507bf3774d0dd.img  HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI SẢN XUẤT GIẤY MỚI 2014
  • Nước thải sản xuất bột giấy:
Thành phần nước thải sản xuất giấy phụ thuộc vào nguyên liệu và công nghệ sản xuất. Ước tính để sản xuất một tấn sản phẩm có thể phát sinh từ vài chục đến vài trăm mét khối nước thải. Nguyên liệu sản xuất bột thông thường là gỗ rừng, tuy nhiên cũng có thể là bất kể nguồn xellulô nào, ví dụ tre nứa, bã mía, đay, giấy vụn, giấy phế liệu …
Nhìn chung nước thải từ sản xuất giấy có hàm lượng SS và hàm lượng BOD5, COD cao, một số phân xưởng còn thải ra nước có độ màu, hàm lượng chất rắn hòa tan, PH, Coliform và nhiệt độ cao cần xử lý. Nồng độ chất bẩn trong nước thải thay đổi phụ thuộc vào quy trình sản xuất và trang thiết bị từng phân xưởng và từng loại máy. Bột giấy có thể là bột không tẩy hoặc tẩy trắng. Để tẩy trắng bột giấy, tùy vào công nghệ các chất oxy hóa khác nhau như hyđrôperoxit, clo, clođioxit,… sẽ được sử dụng, do đó nước thải từ công đoạn tẩy trắng thường chứa nhiều hóa chất ảnh hưởng xấu đến môi trường, nhất là khi chất tẩy là clo.
Thành phần nước thải của nhà máy sản xuất giấy như sau:
thành phần nước thải giấy HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI SẢN XUẤT GIẤY MỚI 2014
Thành phần nước thải sản xuất giấy

II. Quy trình xử lý nước thải sản xuất bột giấy
giay HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI SẢN XUẤT GIẤY MỚI 2014
Quy trình xử lý nước thải sản xuất giấy
Thuyết minh quy trình công nghệ:
  • Nước thải từ công đoạn sản xuất bột giấy được đưa qua hố thu nhằm điều chỉnh PH thích hợp.
  • Sau đó, nước thải từ hố thu và nước thải từ công đoạn xeo giấy được đưa qua song chắn rác nhằm giữ lại những tạp chất thô (chủ yếu là rác) có trong nước thải.
  • Sau đó nước được đưa qua bể lắng cát, để lắng các tạp chất vô cơ đảm bảo cho các qúa trình xử lý sau, cát từ bể lắng được dẫn đến sân phơi cát để làm ráo nước và đem  đi chôn lắp hoặc trãi đường.
  • Nước tiếp tục đưa sang bể điều hòa nhằm ổn định lưu lượng và nồng độ. Điều hòa lưu lượng là phương pháp được áp dụng để khắc phục các vấn đề sinh ra sự dao động của lưu lượng, cải thiện hiệu quả hoạt động cuả các quá trình xử lý tiếp theo.
  • Từ bể điều hòa nước được bơm trực tiếp sang bể keo tụ tạo bông, nhằm keo tụ giảm lượng chất rắn lơ lửng tiếp tục được chảy sang bể kỵ khí.
  • Sau đó, nước được đưa nước sang bể lắng 1 loại bỏ các cặn sinh ra trong quá trình keo tụ tạo bông. Ở đây ta thu hồi bột còn một phần bùn được đưa sang bể chứa bùn.
  • Nước thải tiếp tục sang bể arotank. Bể Aerotank có nhiệm vụ xử lý các chất hữu cơ còn lại trong nước thải. Tại bể Aerotank diễn ra quá trình oxi hóa các chất hữu cơ hòa tan và dạng keo trong nước thải dưới sự tham gia của vi sinh vật hiếu khí. Trong bể Aerotank có hệ thống sục khí trên khắp diện tích bể nhằm cung cấp oxi, tạo điều kiện thuận lợi cho vi sinh vật hiếu khí sống, phát triển và phân giải các chất ô nhiễm.
  •  Nước thải sau xử lý sinh học có mang theo bùn hoạt tính cần phải loại bỏ trước khi đi vào các bể tiếp theo, vì vậy bể lắng 2 có nhiệm vụ lắng và tách bùn hoạt tính ra khỏi nước thải. Nước sạch được thu đều trên bề mặt bể lắng thông qua máng tràn răng cưa.
  • Nước thải sau bể lắng sẽ tự chảy sang bể khử trùng qua Clo và được bơm qua bể lọc áp lực đa lớp vật liệu: sỏi đỡ, cát thạch anh và than hoạt tính, để loại bỏ các hợp chất hữu cơ hòa tan, các nguyên tố dạng vết, những chất khó hoặc không phân giải sinh học và halogen hữu cơ.
  • Nước thải sau khi qua bể lọc áp lực sẽ đi qua bể nano dạng khô để loại bỏ lượng SS còn sót lại trong nước thải, đồng thời khử trùng nước thải trước khi nước thải được xả thải vào nguồn tiếp nhận. Nước sau khi qua bể nano dạng khô đạt yêu cầu xả thải vào nguồn tiếp nhận theo quy định hiện hành của pháp luật.
Quý công ty nào đang gặp khó khăn trong việc xử lý nước thải sản xuất giấy cũng như các dịch vụ môi trường khác hãy liên hệ ngay với chúng tôi theo địa chỉ:
CÔNG TY KHOA HỌC KỸ THUẬT & MÔI TRƯỜNG MINH VIỆT
Địa chỉ: 347/23 Lê Văn Thọ, Phường 9, Q.Gò Vấp, TP.Hồ Chí Minh
MST: 0304116535 E-mail: mivitechvn@gmail.com
Điện thoại: 08.6273.1380 – Fax: 08.5427.3427
Website: http://moitruongmivitech.com


Thứ Năm, 16 tháng 10, 2014

ĐI TRÊN NƯỚC THẢI

Trong những ngày gần đây hang chục hộ dân sống tại khu nhà 146 Quán Thánh, quận Ba Đình, TP Hà Nội đã nhiều lần phản ánh tới các cấp chính quyền về tình trạng ngập nước cống, vô cùng hôi thối ảnh hưởng đến đời sống sinh hoạt và sức khỏe của những hộ gia đình trong khu này.
Điều đáng nói, mặc dù người dân đã có phản ánh tới các cấp có thẩm quyền nhưng tình trạng vẫn chưa được khắc phục.

Qua tìm hiểu, được biết, khu nhà 146 Quán Thánh được xây dựng thời Pháp thuộc (bằng quán điền thổ số 1166, đứng tên ông Đặng Đình Hồng và bà Trần Thị Quy), là nơi sinh sống của 12 hộ dân với gần 60 nhân khẩu. Dù được xây dựng đã lâu, nhưng tình trạng của khu nhà vẫn khá tốt. Đặc biệt theo lời những người dân sống tại đây, dù chỉ có một đường cống chạy từ sân chung rồi đi dưới nền nhà của 3 gia đình để đổ vào cống ngầm của thành phố (nằm ở phố Đặng Dung). Sau hơn gần một thế kỷ tồn tại, khu nhà chưa một lần gặp vấn đề với hệ thống thoát nước...

                       

Mọi chuyện bắt đầu vào buổi sáng ngày 26/7/2013, khi những người dân sống tại khu nhà bị đánh thức bởi mùi hôi thối khó chịu. Chỉ trong vòng hơn một giờ, khuôn viên với diện tích hơn 300m2 bỗng chốc đen kịt một màu nước cống. Và rồi hậu quả nước thải ngập khu vực đã khiến người dân phải chịu đựng đến tận hôm nay.


Chiều 14/10, trao đổi với phóng viên, bà Phạm Thị Ngoan, Chủ tịch UBND phường Quán Thánh cho biết: Sự việc nêu trên là đúng. UBND phường đã tổ chức hút nước thải và cho phun thuốc phòng dịch bệnh. Theo đó, tính đến chiều ngày 14/10, toàn bộ nước thải tại khu nhà 146 Quán Thánh đã được hút hết.

Việc UBND phường Quán Thánh tiến hành hút nước thải nói trên chỉ là giải pháp tình thế. Về lâu dài, UBND quận Ba Đình cần có hướng xử lý tổng thể hơn.

Thứ Hai, 6 tháng 10, 2014

Hệ thống xử lý nước thải dệt nhuộm tốt nhất

Hệ thống xử lý nước thải dệt nhuộm tốt nhất - Nghành dệt là nghành công nghiệp có dây chuyền công nghệ phức tạp, áp dụng nhiều loại hình công nghệ khác nhau. Đồng thời trong quá trình sản xuất sử dụng các nguồn nguyên liệu, hóa chất khác nhau và cũng sản xuất ra nhiều mặt hàng có mẫu mã, màu sắc, chủng loại khác nhau.


Công ty môi trường Minh Việt chuyên tư vấn thiết kế xây dựng hệ thống xử lý nước thải. Công ty có đội ngũ kỹ thuật chuyên sâu về môi trường, thiết kế các hệ thống hiện đại, giảm chi phí đầu tư , áp dụng công nghệ xử lý nước thải hiện đại, hoàn thành theo đúng thời gian đề ra. Với tiêu chí“Uy tín, chất lượng để giữ vững niềm tin với khách hàng”.


Nguyên liệu chủ yếu là xơ bông, xơ nhân tạo để sản xuất các loại vải cotton và vải pha. Ngoài ra còn sử dụng các nguyên liệu như lông thú, đay gai, tơ tằm để sản xuất các mặt hàng tương ứng.
Thông thường công nghệ dệt nhuộm gồm 3 quá trình cơ bản: kéo sợi, dệt vải và xử lý (nấu tẩy), nhuộm và hoàn thiện vải. Trong đó được chia thành các công đoạn sau:
  • Làm sạch nguyên liệu.
  • Chải.
  • Kéo sợi, đánh ống, mắc sợi.
  • Hồ sơi dọc.
  • Dệt vải.
  • Giã hồ.
  • Nấu vải.
  • Làm bóng vải.
  • Tẩy tắng.
  • Nhuộm vải và hoàn thiện.
PHẠM VI SỬ DỤNG CÁC LOẠI THUỐC NHUỘM TRONG CÔNG NGHIỆP DỆT
 Sợi bôngSợi từ xenlulo thực vâtLenTơ lụaPolyamitPolyesterpolyacylonillril
Trực tiếpXx     
Hoàn nguyênXx     
Hoàn nguyên ( indigozol)X      
Lưu huỳnhXx     
Hoạt tínhXxx    
NaphtholX      
Phân tán    xx 
Pigmentx      
Axit  xxx  
Phức kim loại  x x  
Cation ( kiềm)      x
crom  x    
Độ gắn màu của các loại thuốc nhuộm vào sợi rất khác nhau. Tỷ lệ màu gắn vào sợi nằm trong khoảng 50 – 98 %. Phần còn lại sẽ đi vào nước thải.
Hình 1: Sơ đồ nguyên lý công nghệ dệt nhuộm hàng sợi bông và các nguồn nước thải
  1. Sản xuất hơi:                                                                                          53%
  2. Nước làm lạnh thiết bị:                                                                           6.4%
  3. Nước làm mát và xử lý bụi trong xí nghiệp sợi, dệt:                              7.8%
  4. Nước cho các quá trình chính trong xí nghiệp dệt -  nhuộm:                 72.3%
  5. Nước vệ sinh:                                                                                          7.6%
  6. Nước cho việc phòng cháy và các vấn đề khác:                                      0.6%
     Tổng:                                                                                                          100%

Các nguồn gây ô nhiễm, đặc tính nước thải nghành dệt – nhuộm và các tác động môi trường. Các chất gây ô nhiễm môi trường chính trong nước thải của công nghiệp dệt nhuộm bao gồm:
-          Các tạp chất tách ra từ vải sợi như dầu mỡ, các hợp chất chứa nito, pectin, các chất bụi bẩn dính vào sợi ( trung bình chiếm 6% khối lượng tơ sợi).
-          Các hóa chất sử dụng trong quy trình công nghệ như hồ tình bột. H2SO4, CH3COOH, NaOH, NaOCl, H2O2, Na2CO3, Na2SO4,…các loại thuốc nhuộm, các chất trợ, chất ngấm, chất cầm màu, chất tẩy giặt. Lượng hóa chất sử dụng với từng loại vải, từng loại màu thường khác nhau và chủ yếu đi vào nước thải của từng công đoạn tương ứng.
Đặc trưng quan trọng nhất của nước thải của nước thải từ các cơ sở dệt nhuộm là sự dao động lớn cả về lưu lượng và tải lượng các chất ô nhiễm, nó thay đổi theo mùa, theo mặt hàng xuất và chất lượng sản phẩm. Nhìn chung nước thải từ các cơ sở dệt -  nhuộm có độ kị nước khá cao, có độ màu, nhiệt độ và hàm lượng các chất hữu cơ, tổng chất rắn cao.
 CÁC CHẤT GÂY Ô NHIỄM VÀ ĐẶC TÍNH CỦA NƯỚC THẢI NGHÀNH DỆT NHUỘM.
Công đoạnChất ô nhiễm trong nước thảiĐặc tính của nước thải
Hồ sợi, giũ hồTinh bột, glucose, carboxy metyl xenlulo, polyvinyl alcol, nhựa, chất béo và sáp.BOD cao (34 – 50 % tổng BOD)
Nấu tẩyNaOH, chất sáp và dầu mỡ, tro, soda, silicat natri và xơ sợi vụn.Độ kiềm cao, màu tối, BOD cao( tổng 30% BOD)
Tẩy trắngHypoclorit, hợp chất chứa clo, NaOH, AOX, axit…Độ kiềm cao, chiếm 5% BOD
Làm bóngNaOH, tạp chất….Độ kiềm cao, BOD thấp ( dưới 1% tổng BOD)
NhuộmCác loại thuốc nhuộm, axit axetic và các muối kim loại.Độ màu cao, BOD khá cao ( 6% tổng BOD), TS cao.
InChất màu, tinh bột màu, đât sét, muối kim loại, axit…Độ màu cao, BOD cao và dầu mỡ
Hoàn thiệnViết tinh bột, mỡ động vật, muối.Kiềm nhẹ, BOD thấp.
ĐẶC TÍNH NƯỚC THẢI SẢN XUẤT XÍ NGHIỆP DỆT -  NHUỘM HÀNG BÔNG DỆT KIM.
Các thông sốĐơn vịGiá trị nhỏ nhấtGiá trị trung bìnhGiá trị cực đại
pH-8.5-10.3
Nhiệt độ0C252738
CODmg O2/l4206501400
BOD5mg O2/l80180500
TOCmg/l100202350
Tổng photphomg/l265080
SO4-mg/l7508101050
S2-mg/l<0.1<0.10.18
Cl-mg/l4008001650
AOXmg/l0.50.81.2
Crommg/l<0.010.0150.034
Nikelmg/l<0.1<0.10.4
Thành phần nước thải công nghiệp dệt rất đa dạng, bao gồm các chất ô nhiễm dạng hữu cơ thuốc nhuộm, tinh bột, tạp chất) và dạng vô cơ( các muối trung tính, các chất trợ nhuộm)…..
Ảnh hưởng của các chất gây ô nhiễm trong nước thải ngành dệt nhuộm tới nguồn tiếp nhận có thể tóm tắt như sau:
-          Độ kiềm cao làm tăng độ pH của nước. Nếu pH>9 sẽ gây độc hại với các loại thủy sinh, gây ăn mòn các công trình thoát nước và hệ thông xử lý nước thải.
-          Muối trung tính làm tăng hàm lượng tổng chất rắn TS. Lượng thải lớn gây tác hại đối với các loại thủy sinh do làm tăng áp suất thẩm thấu.
-          Hồ tinh bột biến tính làm tăng BOD, COD của nguồn nước, gây tác hại đối với đồi sống thủy sinh do làm giảm ô xy hòa tan trong nước.
-          Độ màu cao do lượng thuốc nhuộm dư đi vào nước thải gây màu cho dòng tiếp nhận, ảnh hưởng tới quá trình quang hợp của các loài thủy sinh, xấu cảnh quan.
-          Các chất độc như sunfit, kim loại nặng, hợp chất halogen hữu cơ (AOX) có khả năng tích tụ trong cơ thể sinh vật gây ra một số bệnh mãn tính hay ung thư đối với người và động vật.

Thứ Hai, 29 tháng 9, 2014

HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI TRANG TRẠI

Nước thải chăn nuôi là một trong các loại nước thải có nồng độ ô nhiễm rất cao, đặc biệt là BOD, COD, SS, Nitơ, phospho và vi sinh vật gây bệnh…. nên cần xây dựng một hệ thống xử lý nước thải trang trại có quy mô phù hợp để khi xả vào nguồn nước sẽ không làm suy giảm nồng độ oxy hòa tan trong nước do vi sinh vật sử dụng ôxy hòa tan để phân hủy các chất hữu cơ, hạn chế gây ô nhiễm cho nguồn nước.
Các chất rắn lơ lửng làm cho nước đục hoặc có màu, gây ảnh hưởng đến quá trình quang hợp của tảo, rong rêu... Các chất dinh dưỡng (N,P) với nồng độ caogay6 hiện tượng phú nhưỡng nguồn nước, suy giảm chất lượng  nước. Ngoài ra, các vi sinh vật, đặc biệt là vi khuẩn gây bệnh và trứng giun sán trong nguồn nước là nguồn ô nhiễm đặc biệt, lây các bệnh truyền nhiễm cho con người như thương hàn, bệnh lỵ, tiêu chảy cấp tín...
Nhận biết được tầm quan trọng của việc xử lý nước thải chăn nuôi, công ty Môi Trường Minh Việt chúng tôi đưa ra quy trình công nghệ xử lý mới, hiệu quả cao, chi phí thấp vừa giúp cho sự phát triển của công cuộc bảo vệ môi trường vừa mang lại hiệu quả kinh tế cao.

SƠ ĐỒ QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ:

Hệ thống xử lý nước thải trang trại

THUYẾT MINH QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ XỬ LÝ NƯỚC THẢI:

Nước thải sẽ được dẫn tới hệ thống xử lý nước thải trang trại tập trung về bể biogas để phân hủy kỵ khí các chất hữu cơ ở dạng rắn và lỏng. Tại bể biogas, các thành phần rắn sẽ lắng lại, phần nước trong sau khi phân giải một phần sẽ theo hệ thống mương dẫn sang bể gom của hệ thống xử lý tập trung. Tư bể gom các bơm chìm sẽ bơm qua bể sinh học kỵ khí của hệ thống xử lý. Tại bể sinh học ky khí, các vi sinh vật kỵ khí sẽ phân hủy các chất hữu cơ có trong nước thải thành các chất vô cơ ở dạng đơn giản và khí Biogas (CO2, CH4, H2S, NH3…), theo phản ứng sau :
Chất hữu cơ + Vi sinh vật kỵ khí → CO2 + CH4 + H2S + Sinh khối mới + …
Ngoài ra, trong bể còn lắp đặt hệ thống giá thể dính bám nhằm tăng cường nồng độ vi sinh vật có trong bể sinh học kỵ khí đẩy nhanh quá trình chuyển hóa chất hữu cơ.
Sau bể sinh học kỵ khí, nước thải được dẫn qua bể aerotank (sinh học hiếu khí). Trong bể sinh học hiếu khí, các vi sinh vật hiếu khí sử dụng oxy hòa tan phân hủy và chuyển hóa chất hữu cơ trong nước thải thành sinh khối, CO2 và nước. Các vi sinh vật tập hợp thành tập đoàn, dưới dạng các bông bùn hoạt tính. Nguồn oxy hòa tan được cung cấp từ máy thổi khí thông qua hệ thống ống phân phối khí. Khi nguồn oxy hòa tan được đảm bảo, quá trình oxy hóa sinh học các chất ô nhiễm và quá trình nitrat hoá diễn ra triệt để. Kết quả nước được làm sạch và sinh khối vi sinh vật tăng lên.
Sau khi xử lý bằng sinh học hiếu khí, nước thải sẽ chảy qua bể lắng nhằm tách sinh khối vi sinh vật (bùn sinh học) có trong dòng nước thải. Nước thải sẽ được phân phối vào ống lắng trung tâm, bùn sẽ lắng xuống đáy bể, nước trong sẽ chảy tràn bề mặt và theo hệ thống máng thu nước đổ vào ao sinh học. Phần bùn lắng xuống đáy bể một phần được tuần hoàn lại bể sinh học để duy trì nồng độ bùn, phần bùn dư sẽ được bơm vào bể chứa bùn.
Trong ao sinh học diễn ra quá trình oxy hóa sinh hóa các chất hữu cơ nhờ các loài vi khuẩn, tảo và các loài thủy sinh vật khác. Tại ao sinh học này có bổ sung một số loài thực vật thủy sinh như lục bình, bèo…tạo điều kiện cho vi sinh vật hoạt động giúp cho quá trình xử lý tiếp theo đạt hiệu quả.
Sau khi qua ao sinh học, nước thải sẽ tự chảy sang ngăn chứa trung gian và từ đây sẽ được bơm lên thiết bị keo tụ – lắng. Quá trình keo tụ – lắng được thực hiện bằng cách bổ sung hóa chất keo tụ và trợ keo tụ, kết hợp với khuấy trộn thích hợp nhằm keo tụ triệt để cặn lơ lửng trong nước thải. Các bông cặn tạo ra từ quá trình keo tụ có kích thước lớn, dưới tác dụng của trọng lực chúng lắng xuống đáy thiết bị và được giữ lại dưới đáy thiết bị lắng. Phần nước trong chảy vào máng thu nước phía trên và được dẫn về bồn trung gian. Tại đây, hóa chất khử trùng sẽ được bơm định lượng đưa vào bể nhằm tiêu diệt vi sinh có hại có trong nước thải, đồng thời oxy hóa các chất hữu cơ còn sót lại trong nước.
Cuối cùng nước thải được bơm vào thiết bị lọc áp lực nhằm loại bỏ hàm lượng cặn còn sót lại mà quá trình lắng chưa thực hiện được.
Nước sau xử lý đảm bảo đạt mức A – QCVN 40:2011/BTNMT sẽ được xả vào môi trường tiếp nhận.
Bùn rắn lắng từ bể lắng sinh học và thiết bị keo tụ – lắng định kỳ + các cặn bẩn còn xót lại tại thiết bị lọc áp lực sẽ được dẫn về bể phân hủy bùn. Quá trình ổn định bùn kỵ khí diễn ra trong thời gian dài sẽ làm cho bùn ổn định, mất mùi hôi và dễ lắng. Từ bể phân hủy bùn, bùn được tách nước và định kỳ hút đem xử lý. Nước sau khi tách bùn sẽ tuần hoàn trở lại bể gom để tiếp tục xử lý.

Thứ Năm, 25 tháng 9, 2014

XIN GIẤY CHỨNG NHẬN BAO BÌ TỰ HỦY

Căn cứ vào thông tư 07/2012/TT – BTNMT  ngày 04 tháng 07 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tài Nguyên và Môi trường quy định tiêu chítrình tự, thủ tục xin giấy chứng nhận túi ni lông thân thiện với môi trường. Công ty Môi Trường MINH VIỆT chúng tôi xin giới thiệu sơ lược với quý doanh về việc đăng ký giấy chứng nhận bao bì tự hủy để quý khách hiểu thêm về quy định này:

1. Thế nào là túi ni lông thân thiện với môi trường?

       Là túi ni lông khi thải ra môi trường dưới tác dụng của vi sinh vật có trong môi trường ( đặc biệt là ở môi trường có mật độ vi sinh cao) sẽ chuyển hóa thành CO2 và H2O hoặc tạo thành chất hữu cơ đơn giản và hòa tan trong môi trường.
Túi ni lông thân thiện với môi trường phải đáp ứng đầy đủ các tiêu chí sau:
a) Túi ni lông có một trong hai đặc tính kỹ thuật sau:
• Có độ dày một lớp màng lớn hơn 30 µm (micrômét), kích thước nhỏ nhất lớn hơn 20 cm (xăngtimét) và tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu túi ni lông phải có kế hoạch thu hồi, tái chế;
• Có khả năng phân hủy sinh học tối thiểu 60% trong thời gian không quá hai (02) năm.
b) Túi ni lông có hàm lượng tối đa cho phép của các kim loại nặng quy định như sau: Asen (As): 12 mg/kg; Cadimi (Cd): 2 mg/kg; Chì (Pb): 70 mg/kg; Đồng (Cu): 50 mg/kg; Kẽm (Zn): 200 mg/kg; Thủy ngân (Hg): 1 mg/kg; Niken (Ni): 30 mg/kg.
c) Túi ni lông được sản xuất tại hộ gia đình, tại cơ sở sản xuất tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.

2. Đối tượng áp dụng.

    Áp dụng đối với cơ quan quản lý nhà nước; tổ chức, cá nhân, hộ gia đình trong nước; tổ chức, cá nhân nước ngoài (sau đây gọi chung là tổ chức, cá nhân) có hoạt động liên quan đến xác định tiêu chí, trình tự, thủ tục công nhận túi ni lông thân thiện với môi trường.

3. Nguyên tắc công nhận túi ni lông thân thiện với môi trường.

1. Túi ni lông được cấp Giấy chứng nhận túi ni lông thân thiện với môi trường phải bảo đảm đáp ứng đầy đủ các tiêu chí quy định như trên.
2. Giấy chứng nhận túi ni lông thân thiện với môi trường do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp trên cơ sở kết quả đánh giá, kết luận của Hội đồng đánh giá hồ sơ đăng ký công nhận túi ni lông thân thiện với môi trường.

4. Hồ sơ đăng ký giấy chứng nhận túi ni lông thân thiện với môi trường.

Hồ sơ đăng ký công nhận túi ni lông thân thiện với môi trường bao gồm:
1. 01 (một) bản đăng ký công nhận túi ni lông thân thiện với môi trường theo mẫu quy định tại Phụ lục 1 kèm theo Thông tư này.
2. 01 (một) bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy đăng ký kinh doanh.
3. 01 (một) bản sao của 01 (một) trong các văn bản sau: Quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, quyết định phê duyệt đề án bảo vệ môi trường, quyết định phê duyệt đề án bảo vệ môi trường chi tiết; giấy chứng nhận đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường, giấy xác nhận đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường, văn bản thông báo về việc chấp nhận đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường, giấy xác nhận đề án bảo vệ môi trường, giấy xác nhận đăng ký đề án bảo vệ môi trường đơn giản.
4. 01 (một) bản sao của 01 (một) trong các văn bản sau:
a) Đối với cơ sở thuộc đối tượng phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường: Giấy xác nhận về việc thực hiện các nội dung của báo cáo và yêu cầu của Quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án trước khi đi vào vận hành chính thức; Giấy xác nhận việc đã thực hiện các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành;
b) Đối với cơ sở thuộc đối tượng phải lập đề án bảo vệ môi trường chi tiết: Giấy xác nhận hoàn thành việc thực hiện đề án bảo vệ môi trường chi tiết của cơ sở.
5. 01 (một) bản sao Giấy chứng nhận nguồn gốc xuất xứ của sản phẩm (Certificate of Origin) đối với sản phẩm túi ni lông nhập khẩu.
6. 01 (một) báo cáo kết quả quan trắc, giám sát môi trường định kỳ mới nhất của cơ sở sản xuất.
7. 01 (một) Phiếu kết quả thử nghiệm và 02 mẫu sản phẩm đáp ứng các tiêu chí quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 8 của Thông tư này. Trường hợp tổ chức, cá nhân đăng ký công nhận túi ni lông thân thiện với môi trường chưa có kết quả thử nghiệm khả năng phân hủy sinh học của sản phẩm thực hiện theo quy định tại Điều 11 Thông tư này.
8. 01 (một) bản mô tả sản phẩm túi ni lông có khả năng phân hủy sinh học và các tài liệu có liên quan: Giới thiệu thành phần nguyên liệu, quy trình sản xuất; đặc tính của sản phẩm; nhãn hiệu sản phẩm hàng hóa; hướng dẫn sử dụng, bảo quản theo mẫu tại Phụ lục 2 kèm theo Thông tư này hoặc Kế hoạch thu hồi tái chế túi ni lông có độ dày lớn hơn 30 µm theo mẫu quy định tại Phụ lục 3 kèm theo Thông tư 07/2012/TT – BTNMT.
5. Các dự án đã làm
6. Hãy tìm chúng tôi trên google bằng từ khóa:
- Xin giấy chứng nhận bao bì tự hủy
- Xin giấy chứng nhận bao bì tự hủy mivitech
- Xin giấy chứng nhân bao bì tự hủy minh việt
Để hiểu rõ hơn về việc xin giấy chứng nhận túi ni lông thân thiện với môi trường xin hãy liên hệ ngay với chúng tôi:
CÔNG TY KHOA HỌC KỸ THUẬT & MÔI TRƯỜNG MINH VIỆT
Địa chỉ: 347/23 Lê Văn Thọ, Phường 9, Q.Gò Vấp, TP.Hồ Chí Minh
MST: 0304116535 E-mail: mivitechvn@gmail.com
Điện thoại: 08.6273.1380 – Fax: 08.5427.3427




Chụp ảnh khỏa thân với... cá vì môi trường

Việc chụp những bức ảnh “nuy” nghệ thuật không còn xa lạ, nhưng chụp ảnh khỏa thân với cá thì là điều khá mới mẻ.


Fishlove là 1 một dự án phi lợi nhuận, được thành lập vào năm 2009 bởi Nicholas Rohl cùng với nữ diễn viên Greta Scacchi, nhằm nâng cao nhận thức của hoạt động đánh bắt không bền vững đang ảnh hưởng đến hệ sinh thái biển của trái đất.
Nữ diễn viên người Anh Cordelia Bugeja tham gia chụp hình cho bộ ảnh khỏa thân vì môi trường vô cùng độc đáo và ấn tượng này.

Nữ diễn viên người Anh Gina Bramhill chụp ảnh khỏa thân với hai chú cá mực.
Nữ diễn viên Cordelia Bugeja cười tươi khi chụp hình với 1 chú cá.

Nam diễn viên người Đức Wolf Kahler chụp ảnh với loài cá chó sói hung hãn.
Nữ diễn viên người Đức Asli Bayram tham gia chụp hình cho bộ sưu tập FishLove với hy vọng sẽ góp phần nâng cao nhận thức về hậu quả của việc đánh bắt quá mức. Bộ ảnh được thực hiện bởi nhiếp ảnh gia người Anh John Swannell tại studio Holborn ở trung tâm London.

Nhiếp ảnh gia người Anh John Swannell tạo dáng với 1 chú cá mập tại Studio Holborn ở trung tâm London.
Theo seattlepi.com

Thứ Sáu, 19 tháng 9, 2014

BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG BỆNH VIỆN

Nền kinh tế nước ta đang phát triển rất nhanh với khuynh hướng công nghiệp hóa , hiện đại hóa , nâng cao mức sống và thu nhập của người dân cùng với phúc lợi xã hội ngày càng cao. Song song đó, việc đảm bảo nhu cầu sức khỏe của con người ngày càng được quan tâm nhiều hơn. 

Chính bởi thế , ngày càng nhiều các dịch vụ chăm nom sức khỏe , các bệnh viện và phòng khám tư nhân được thành lập để đáp ứng nhu cầu của người dân hiện nay.

Nhưng muốn đảm bảo có sức khỏe tốt thì phải giữ gìn môi trường sống xung quanh ta không bị ô nhiễm. Chính bởi thế trước khi đi vào xây dựng một đề án bệnh viện hay phòng khám tư nhân thì phải hoàn tất các hồ sơ về môi trường. Trong đó , báo cáo đánh giá tác động môi trường bệnh viện là một trong những hồ sơ cần phải có trong bất cứ đề án xây dựng bệnh viện nào.

Vậy báo cáo đánh giá tác động môi trường là gì? công ty môi trường Minh Việt chúng tôi sẽ nói rõ hơn bên dưới:

1. Lập báo cáo đánh giá tác động môi trường ( DTM ) là quá trình phân tách , dự báo , đánh giá những ảnh hưởng đến môi trường của một đề án , giúp đề án phù hợp về kinh tế , tầng lớp về môi trường , đề xuất giải pháp giảm thiểu các tác động tiêu cực , góp phần vào mục tiêu phát triển bền vững. Đây là công cụ buộc trong công tác quản lý Nhà Nước.

Xã hội phát triển kéo theo đó là nhu cầu của con người tăng lên làm cho môi trường cũng bị tác động đáng kể. Tác động này có thể tốt hoặc xấu , có lợi hoặc có hại , tuy nhiên với việc “ lập báo cáo đánh giá tác động môi trường “ sẽ giúp cho các nhà đầu tư đánh giá được mực độ ảnh hưởng của hoạt động đề án đến môi trường từ đó đưa ra được giải pháp giảm thiểu tác động đến môi trường. Lập báo cáo DTM các doanh nghiệp sẽ được các cơ quan nhà nước cấp giấy phép triển khai đề án. Khi lập báo cáo DTM cần phải xem xét tất thảy những ảnh hưởng đối với sức khỏe con người , hệ sinh thái , khí hậu và khí quyển…trong suốt quá trình thiết kế , thực hiện và vận hành dự án.

2. Chứng cứ pháp lý
 *  chứng cứ vào luật bảo vệ môi trường 29/11/2005.
 *  Nghị định 29/2011/NĐ-CP ngày 18/4/2011 của chính phủ về đánh giá tác động môi trường chiến lược , đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường.
 *  Thông tư 26/2011/TT-BTNMT.

3. Đối tượng cần phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường.
 *  đề án thuộc thẩm quyền quyết định (Lập trường đầu tư của quốc dân đại hội , Chính phủ , Thủ Tướng Chính Phủ:
 *  đề án có sử dụng đất của khu bảo tồn thiên nhiên , vườn quốc gia , khu di tích lịch sử – văn hóa , khu di sản văn hóa thế giới , khu dự trữ sinh quyển , khu danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng.
 *  đề án có nguy cơ ảnh hưởng đến môi trường.
Thời gian lập và trình giám định , duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường được quy định tại Điều 13 NĐ số 29/2011/NĐ-CP.

4. Hồ sơ đánh giá tác động môi trường bao gồm:
Khảo sát miêu tả về hoạt động , thực trạng hoạt động của cơ sở để tiến hành lập báo cáo ĐTM.
Tiến hành khảo sát , điều kiện địa lý , địa chất điều kiên thiên nhiên môi trường.

Đánh giá hiện trạng môi trường , các nguồn gây ô nhiễm , các yếu tố khí hậu trong khu vực đề án , Công việc bảo vệ môi trường của cơ sở từ khi chuẩn bị xây dựng đến thời điểm hiện tại.
xác định các loại chất thải nảy sinh trong quá trình xây dựng , hoạt động. Báo cáo đánh giá các thủ pháp phòng chống , xử lý chất thải đã và đang sử dụng để việc lập báo cáo ĐTM tiện lợi hơn.
Đánh giá tác động và sự ảnh hưởng ô nhiễm đến môi trường , tầng lớp quanh khu vực của dự án.
Xây dựng các thủ pháp giảm thiểu ô nhiễm cho thời kì xây dựng. Đề xuất phương án quản lý , dự phòng , xử lý thu nhặt và xử lý chất thải rắn từ hoạt động của dự án.Tư vấn ý kiến cộng đồng , UBND , UBMTTQ phường nơi thực hiện đề án. ( Trong vòng 15 ngày ).
Tiến hành xây dựng các tiêu chuẩn báo cáo giám sát môi trường.
Kết luận tình hình thưc trạng của môi trường xung quanh và đưa ra các ý kiến biện pháp xử lý tốt nhất.

Tiến hành gửi hồ sơ đến hội đồng giám định và duyệt dự án.
Để biết thêm chi tiết và tư vấn miễn phí về lập báo cáo đánh giá tác động môi trường bệnh viện hãy liên hệ ngay với công ty môi trường Minh Việt của chúng tôi. Công ty chúng tôi với Dấu hiệu để ghi nhận “ uy tín , chất lượng để giữ vững niềm tin với khách hàng ” với nhiều năm kinh nghiệm chúng tôi đảm bảo sẽ cung cấp dịch vụ lập báo cáo đánh giá tác động môi trường bệnh viện cho quý khách nhanh nhất và giá cả cạnh tranh nhất .
 
Mọi thắc mắc cần hỗ trợ xin hãy liên hệ ngay với chúng tôi:
CÔNG TY KHOA HỌC KỸ THUẬT & MÔI TRƯỜNG MINH VIỆT
Địa chỉ: 347/23 Lê Văn Thọ, Phường 9, Q.Gò Vấp, TP.Hồ Chí Minh
MST: 0304116535 E-mail: mivitechvn@gmail.com
Điện thoại: 08.6273.1380 – Fax: 08.5427.3427
Website: http://moitruongmivitech.com